Quy trình giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự áp dụng cho VKSND các cấp, không áp dụng đối với việc giải quyết yêu cầu bồi thường thuộc trách nhiệm của VKS quân sự các cấp.
Ngày 29/6/2018, VKSND tối cao đã ban hành Quyết định số 304/QĐ-VKSTC quy định về trình tự, thủ tục giải quyết yêu cầu bồi thường nhà nước trong hoạt động tố tụng hình sự; cấp phát kinh phí bồi thường; chi trả tiền bồi thường; trách nhiệm hoàn trả của người thi hành công vụ gây thiệt hại và quản lý công tác bồi thường nhà nước thuộc trách nhiệm của Viện kiểm sát nhân dân.
Các tài liệu trong hồ sơ yêu cầu bồi thường
Hồ sơ yêu cầu bồi thường bao gồm các tài liệu phải là bản chính hoặc là bản sao có công chứng, chứng thực của cơ quan có thẩm quyền:
- Văn bản yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Quy định này;
- Văn bản làm căn cứ yêu cầu bồi thường là bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của cơ quan, người có thẩm quyền trong hoạt động tố tụng hình sự xác định rõ người bị thiệt hại thuộc một trong các trường hợp được Nhà nước bồi thường quy định tại Điều 35 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Tài liệu chứng minh nhân thân của người bị thiệt hại gồm một trong các giấy tờ sau: chứng minh thư nhân dân, căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu thường trú, giấy khai sinh, giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người bị thiệt hại cư trú hoặc xác nhận của cơ quan, tổ chức nơi người bị thiệt hại làm việc;
- Tài liệu chứng minh nhân thân của người yêu cầu bồi thường và chứng minh tư cách là người đại diện hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại trong trường hợp người bị thiệt hại không trực tiếp yêu cầu bồi thường theo quy định tại điểm c khoản này, các điểm b và c khoản 2 Điều 41 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước;
- Tài liệu chứng minh các thiệt hại yêu cầu bồi thường;
- Các tài liệu khác liên quan đến yêu cầu bồi thường (nếu có).
Ảnh mang tính minh họa
Thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường
- Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ yêu cầu bồi thường hợp lệ, người tiếp nhận hồ sơ ghi vào Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường và thông báo bằng văn bản về việc thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường cho người yêu cầu. Văn bản thông báo thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy định này.
- Trường hợp hồ sơ có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì người tiếp nhận hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành văn bản thông báo không thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường, trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường và nêu rõ lý do. Văn bản thông báo không thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Quy định này.
- Trường hợp sau khi thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường mới phát hiện có một trong các căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 43 Luật Trách nhiệm bồi thường của Nhà nước thì người tiếp nhận hồ sơ báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát ban hành văn bản thông báo dừng việc giải quyết yêu cầu bồi thường, xóa tên vụ việc trong Sổ thụ lý hồ sơ yêu cầu bồi thường và trả lại hồ sơ cho người yêu cầu bồi thường. Văn bản thông báo dừng việc giải quyết yêu cầu bồi thường được lập theo Mẫu số 06 ban hành kèm theo Quy định này.
- Các văn bản thông báo nêu tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này được gửi cho người yêu cầu bồi thường, Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp và Vụ thực hành quyền công tố và kiểm sát xét xử hình sự Viện kiểm sát nhân dân tối cao (Vụ 7) trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành văn bản.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/7/2018.
Xem chi tiết Quyết định số 304 và Quy định, Biểu mẫu tại đây.
Nguồn: kiemsat.vn