Hiến pháp năm 2013 đã quy định “Bản án, quyết định của Toà án nhân dân có hiệu lực pháp luật phải được cơ quan, tổ chức, cá nhân tôn trọng; cơ quan, tổ chức, cá nhân hữu quan phải nghiêm chỉnh chấp hành”. Trong công tác thi hành án dân sự, VKSND giữ vai trò quan trọng, bảo đảm cho bản án, quyết định của Toà án được chấp hành nghiêm chỉnh, góp phần bảo đảm tính nghiêm minh của pháp luật, pháp chế XHCN; bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức; giữ vững ổn định chính trị, xã hội; tăng cường hiệu lực, hiệu quả của bộ máy nhà nước.
Theo quy định tại Chương V, Luật tổ chức VKSND năm 2002, công tác kiểm sát thi hành án được quy định chung, chưa có sự tách biệt thi hành án dân sự với thi hành án hình sự; chưa quy định đầy đủ nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND trong kiểm sát thi hành án dân sự. Theo đó, VKSND kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Tòa án nhân dân, cơ quan thi hành án, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan trong việc thi hành bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật và những bản án, quyết định được thi hành ngay theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm các bản án, quyết định đó được thi hành đúng pháp luật, đầy đủ, kịp thời. Đây là một trong những hạn chế, bất cập của Luật tổ chức VKSND năm 2002, đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng công tác kiểm sát thi hành án nói chung, kiểm sát thi hành án dân sự nói riêng.
Luật tổ chức Viện KSND năm 2014 đã khắc phục những hạn chế, bất cập nói trên, quy định những nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể, rõ ràng của VKSND trong công tác kiểm sát thi hành án dân sự; đặc biệt đã bổ sung công tác kiểm sát thi hành án hành chính.
Theo quy định tại Điều 28 Luật tổ chức VKSND năm 2014, nhiệm vụ, quyền hạn của VKSND khi kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính bao gồm:
1. Kiểm sát việc cấp, chuyển giao, giải thích, đính chính bản án, quyết định của Tòa án.
2. Trực tiếp kiểm sát việc thi hành án của cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân có liên quan.
3. Kiểm sát hồ sơ về thi hành án.
4. Tham gia phiên họp, phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát nhân dân về việc xét miễn, giảm nghĩa vụ thi hành án đối với khoản thu nộp ngân sách nhà nước.
5. Kiểm sát hoạt động của cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc thi hành án.
6. Yêu cầu Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức và cá nhân liên quan đến việc thi hành án thực hiện các việc sau đây:
a) Ra quyết định thi hành án đúng quy định của pháp luật;
b) Thi hành bản án, quyết định theo quy định của pháp luật;
c) Tự kiểm tra việc thi hành án và thông báo kết quả cho Viện kiểm sát nhân dân;
d) Cung cấp hồ sơ, tài liệu, vật chứng có liên quan đến việc thi hành án.
Yêu cầu quy định tại các điểm a, b và d khoản này phải được thực hiện ngay; yêu cầu quy định tại điểm c khoản này phải được thực hiện trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu.
7. Kiến nghị Tòa án, cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới, Chấp hành viên, cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện đầy đủ trách nhiệm trong việc thi hành án.
8. Kháng nghị quyết định của Tòa án, quyết định, hành vi của Thủ trưởng, Chấp hành viên cơ quan thi hành án dân sự cùng cấp và cấp dưới theo quy định của pháp luật; yêu cầu đình chỉ việc thi hành án, sửa đổi hoặc bãi bỏ quyết định có vi phạm pháp luật trong việc thi hành án, chấm dứt hành vi vi phạm pháp luật.
9. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong kiểm sát thi hành án dân sự, thi hành án hành chính theo quy định của pháp luật.
VI PHƯƠNG- GIANG HÀ