Thứ Sáu, 29/03/2024 08:47 SA

Một số nội dung cơ bản của Pháp lệnh xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng

Ngày 18/8/2022, Ủy ban Thường vụ Quốc hội đã thông qua Pháp lệnh số 02/2022/UBTVQH15 xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng; có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01/9/2022.
Theo đó, Pháp lệnh này quy định về hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt vi phạm hành chính; hình thức, mức xử phạt; biện pháp khắc phục hậu quả; biện pháp ngăn chặn và bảo đảm xử lý vi phạm hành chính; thẩm quyền, thủ tục xử phạt, thi hành quyết định xử phạt và cưỡng chế thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng.
Pháp lệnh đã quy định rõ: Hành vi cản trở hoạt động tố tụng bị xử phạt vi phạm hành chính là hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, cản trở hoạt động giải quyết vụ án, vụ việc của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự, Bộ luật Tố tụng dân sự, Luật Tố tụng hành chính mà không phải là tội phạm và theo quy định của Pháp lệnh này phải bị xử phạt vi phạm hành chính.
Hành vi có lỗi do cá nhân, tổ chức thực hiện, cản trở hoạt động giải quyết vụ việc của cơ quan, người có thẩm quyền theo quy định của Pháp lệnh Trình tự, thủ tục xem xét, quyết định áp dụng các biện pháp xử lý hành chính tại Tòa án nhân dân và Pháp lệnh Trình tự, thủ tục Tòa án nhân dân xem xét, quyết định việc đưa người nghiện ma túy từ đủ 12 tuổi đến dưới 18 tuổi vào cơ sở cai nghiện bắt buộc mà không phải là tội phạm thì bị áp dụng xử phạt vi phạm hành chính như hành vi cản trở hoạt động tố tụng theo quy định của Pháp lệnh này.
Theo Pháp lệnh này, các hình thức xử phạt chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng bao gồm: Cảnh cáo và phạt tiền. Hình thức xử phạt bổ sung đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng là tịch thu tang vật vi phạm hành chính, phương tiện được sử dụng để vi phạm hành chính (sau đây gọi chung là tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính).
Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cá nhân đến 40.000.000 đồng. Mức phạt tiền tối đa đối với mỗi hành vi cản trở hoạt động tố tụng của tổ chức đến 80.000.000 đồng. Mức phạt tiền quy định tại Chương II của Pháp lệnh này là mức phạt được áp dụng đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng của cá nhân. Đối với tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền gấp 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân.
Các biện pháp khắc phục hậu quả áp dụng trong xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng bao gồm: a) Buộc khôi phục lại tình trạng ban đầu; b) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi cản trở hoạt động tố tụng; c) Buộc xin lỗi công khai; d) Buộc thu hồi thông tin, tài liệu, dữ liệu, vật có chứa bí mật điều tra; d) Buộc gỡ bỏ thông tin, tài liệu, dữ liệu có chứa bí mật điều tra; e) Buộc thu hồi thông tin sai sự thật; g) Buộc gỡ bỏ thông tin sai sự thật;h) Buộc thu hồi, nộp lại tư liệu, tài liệu, hình ảnh.
Trường hợp cần ngăn chặn kịp thời vi phạm hành chính hoặc để bảo đảm việc xử lý vi phạm hành chính đối với hành vi cản trở hoạt động tố tụng thì có thể áp dụng các biện pháp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5 và 6 Điều 119 của Luật Xử lý vi phạm hành chính bao gồm: a) Tạm giữ người; b) Áp giải người vi phạm; c) Tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề; d) Khám người; đ) Khám phương tiện vận tải, đồ vật; e) Khám nơi cất giấu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính.
Pháp lệnh quy định cụ thể hành vi cản trở hoạt động tố tụng hình sự, hình thức xử phạt và biện pháp khắc phục như sau:
Hành vi tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với hành vi cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật.
2. Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này:
a) Cố ý tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật làm ảnh hưởng đến uy tín của cơ quan, người có thẩm quyền;
b) Lôi kéo, xúi giục, lừa dối, mua chuộc, đe dọa hoặc sử dụng vũ lực buộc người khác tố giác, báo tin về tội phạm sai sự thật.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
4. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này.
Hành vi tiết lộ bí mật điều tra:
1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra mặc dù đã được Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên hoặc Kiểm tra viên yêu cầu phải giữ bí mật, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản 2 Điều này.
2. Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người tham gia tố tụng tiết lộ bí mật điều tra làm trì hoãn, kéo dài thời gian điều tra mặc dù đã được Điều tra viên, Cán bộ điều tra, Kiểm sát viên hoặc Kiểm tra viên yêu cầu phải giữ bí mật, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 2 Điều này.
4. Biện pháp khắc phục hậu quả:
a) Buộc thu hồi thông tin, tài liệu, dữ liệu, vật có chứa bí mật điều tra đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Buộc gỡ bỏ thông tin, tài liệu, dữ liệu có chứa bí mật điều tra đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này;
c) Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này.
Hành vi vi phạm quy định về sự có mặt theo giấy triệu tập:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người tham gia tố tụng đã được triệu tập mà vắng mặt không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan và việc vắng mặt của họ gây trở ngại cho hoạt động tố tụng.
Hành vi cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng:
1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người tham gia tố tụng lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng vũ lực nhằm cản trở đại diện của cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân tham gia tố tụng.
2. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Hành vi cản trở hoạt động xác minh, thu thập chứng cứ:
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người tham gia tố tụng khai báo gian dối hoặc cung cấp tài liệu sai sự thật, trừ người bị buộc tội;
b) Người tham gia tố tụng từ chối khai báo hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ cung cấp tài liệu, đồ vật, trừ người bị buộc tội.
2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người tham gia tố tụng làm giả hoặc hủy hoại chứng cứ gây trở ngại cho việc giải quyết vụ án, vụ việc.
3. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người tham gia tố tụng lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người bị hại tham gia tố tụng hoặc buộc người bị hại khai báo gian dối, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
b) Người tham gia tố tụng lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người làm chứng ra làm chứng hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối, trừ trường hợp quy định tại khoản 5 Điều này;
c) Người giám định, người định giá tài sản từ chối kết luận giám định, định giá tài sản mà không vì lý do bất khả kháng hoặc không do trở ngại khách quan.
4. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
a) Người tham gia tố tụng lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng vũ lực nhằm ngăn cản người phiên dịch, người dịch thuật thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người phiên dịch, người dịch thuật dịch gian dối;
b) Người tham gia tố tụng lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng vũ lực nham ngăn cản người giám định, người định giá tài sản thực hiện nhiệm vụ hoặc buộc người giám định, người định giá tài sản kết luận sai với sự thật khách quan;
c) Người giám định, người định giá tài sản kết luận gian dối.
5. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với luật sư lừa dối, đe dọa, mua chuộc hoặc sử dụng vũ lực buộc người bị hại khai báo gian dối hoặc buộc người khác ra làm chứng gian dối.
6. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại khoản 2, điểm a và điểm b khoản 3, điểm a và điểm b khoản 4 và khoản 5 Điều này.
Hành vi ngăn cản việc cấp, giao, nhận, thông báo hoặc không thực hiện trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết, thông báo văn bản tố tụng:
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau đây:
1. Người được giao trách nhiệm cấp, giao, chuyển, gửi, niêm yết hoặc thông báo văn bản tố tụng nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự;
2. Người tham gia tố tụng ngăn cản việc cấp, giao, nhận hoặc thông báo văn bản tố tụng của cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng.
Hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín, xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng:
1. Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 7.000.000 đồng đối với người tham gia tố tụng xúc phạm danh dự, nhân phẩm, uy tín của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này.
2. Phạt tiền từ 7.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với người tham gia tố tụng đe dọa, sử dụng vũ lực hoặc có hành vi khác xâm hại sức khỏe của người có thẩm quyền tiến hành tố tụng, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều này.
3. Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp hành vi vi phạm của luật sư đến mức phải áp dụng hình thức xử phạt tước quyền sử dụng chứng chỉ hành nghề luật sư hoặc giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam có thời hạn theo quy định của Luật Xử lý vi phạm hành chính thì việc xử phạt được áp dụng theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp.
4. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 40.000.000 đồng đối với luật sư thực hiện hành vi quy định tại khoản 2 Điều này.
5. Hình thức xử phạt bổ sung:
Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này…(còn nữa).

GIANG HÀ

CÁC TIN KHÁC

Tin mới nhất

Thứ 2, 25/3/2024:

07h30:

- Chào cờ và nghe các câu chuyện về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

08h15:

- Họp giao ban Lãnh đạo Viện.

14h00:

- Họp Ban cán sự đảng cho ý kiến về điều chỉnh, bổ sung quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý giai đoạn 2021-2026, 2026-2031 (Bước 1).

15h00:

- Hội nghị tập thể lãnh đạo đơn vị mở rộng giới thiệu nhân sự trong quy hoạch để bổ nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng 8 VKSND tỉnh (Thành phần: Ban cán sự đảng, Lãnh đạo Viện, Đảng ủy viên, Trưởng phòng và tương đương thuộc VKSND tỉnh).

- Hội nghị Ban cán sự đảng, lãnh đạo VKSND tỉnh thảo luận và giới thiệu nhân sự bổ nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng 8.

Hội nghị cán bộ chủ chốt lấy ý kiến giới thiệu nhân sự bổ nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng 8 (Thành phần: Ban cán sự đảng, Lãnh đạo Viện, Đảng ủy viên, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương; Trưởng các đoàn thể).

Hội nghị Ban cán sự đảng, Lãnh đạo Viện nhận xét, đánh giá và giới thiệu nhân sự bổ nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng 8.

 

 Thứ 3, 26/3/2024: 

08h00:

- Đ/c Thanh - PVT và Đoàn kiểm tra kiểm tra công tác THQCT, kiểm sát việc tiếp nhận, giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố;  tạm đình chỉ, đình chỉ điều tra, đình chỉ vụ án do bị can không phạm tội tại VKSND huyện Tây Hòa.

09h00:

- Đ/c Viện trưởng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách dự Hội nghị phát động và ký kết giao ước thi đua năm 2024 của Cụm thi đua số 8 tại VKS tỉnh Bình Định.

14h00:

- Đ/c Liên - PVT nghe Phòng 9 báo cáo án.

- Đ/c Thảo - PVT nghe Phòng 7 báo cáo án.

 

Thứ 4, 27/3/2024: 

08h00:

- Đ/c Liên - PVT nghe Phòng 9 báo cáo án.

09h00:

- Họp nữ công quý I/2024.

14h00:

- Hội nghị cán bộ chủ chốt lấy ý kiến về danh sách nhân sự dự kiến bổ sung quy hoạch cấp ủy và các chức danh chủ chốt (Bước 2) (thành phần: Đảng ủy viên; Bí thư, Phó Bí thư các chi bộ; Trưởng các đoàn thể cơ quan).

- Họp Đảng ủy biểu quyết về danh sách nhân sự bổ sung quy hoạch cấp ủy và các chức danh chủ chốt (Bước 3).

15h30:

- Tổ chức lễ công bố, trao quyết định bổ nhiệm chức vụ Phó Trưởng phòng 8 và gặp mặt công chức trước khi nghỉ hưu (thành phần: Lãnh đạo Viện, Đảng ủy, BCH Công đoàn VKSND tỉnh, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương, lãnh đạo và công chức Phòng 8 VKSND tỉnh).

 

Thứ 5, 28/3/2024: 

07h45:

- Hội nghị trực tuyến triển khai Luật thực hiện dân chủ ở cơ sở trong ngành KSND năm 2024 do VKSND tối cao tổ chức (thành phần: Lãnh đạo Viện và toàn thể công chức, người lao động).

13h30:

- Đ/c Viện trưởng nghe VKSND huyện Tuy An báo cáo công tác và dự Lễ ký kết Quy chế phối hợp với UBND huyện Tuy An (mời Trưởng phòng 15, Chánh Thanh tra, Phó Chánh Văn phòng phụ trách dự).

 

Thứ 6, 29/3/2024:

06h30:

- Đ/c Viện trưởng dự các hoạt động Giải vô địch quốc gia Marathon và cự ly dài Báo Tiền Phong lần thứ 65 năm 2024 tại tỉnh Phú Yên (03 ngày).

08h00:

- Đ/c Viện trưởng, đ/c Thanh - PVT họp tại Cơ quan CSĐT Công an tỉnh.

14h00:

- Đ/c Viện trưởng dự Hội nghị Ban Chấp hành Đảng bộ Khối cơ quan, doanh nghiệp tỉnh lần thứ 17.

- Đ/c Thảo - PVT nghe Phòng 8 báo cáo công tác.

 

Thứ 7, 30/3/2024: 

06h30:

- Đ/c Viện trưởng dự các hoạt động Giải vô địch quốc gia Marathon và cự ly dài Báo Tiền Phong lần thứ 65 năm 2024 tại tỉnh Phú Yên.

Phân công trực cơ quan  

 

Chủ nhật, 31/3/2024:

07h30: 

- Đ/c Viện trưởng dự các hoạt động Giải vô địch quốc gia Marathon và cự ly dài Báo Tiền Phong lần thứ 65 năm 2024 tại tỉnh Phú Yên.

 

Phân công trực cơ quan