Chủ Nhật, 22/12/2024 12:43 CH

VKSND tối cao giải đáp những khó khăn, vướng mắc về nghiệp vụ trong công tác kiểm sát thi hành án dân sự, hành chính (tiếp theo)

Ngày 12/01/2024, Vụ kiểm sát thi hành án dân sự (Vụ 11) đã ban hành văn bản số 186/VKSTC-V11 giải đáp, hướng dẫn về khó khăn, vướng mắc trong công tác kiểm sát thi hành án dấn sự, hành chính. Trang thông tin điện tử VKSND tỉnh Phú Yên trân trọng giới thiệu các nội dung giải đáp, cụ thể như sau:

19. Theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 44 Luật THADS thì các cơ quan, tổ chức, cá nhân... đang nắm giữ thông tin hoặc quản lý tài sản, tài khoản của người phải THA có trách nhiệm cung cấp thông tin về điều kiện THA của người phải THA. Tuy nhiên, khi CHV tiến hành xác minh điều kiện THA thì các tổ chức tín dụng có liên quan lấy lý do bảo mật thông tin của khách hàng (theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Luật Các tổ chức tín dụng năm 2010, được sửa đổi bổ sung năm 2017) để từ chối việc điều tra, phong tỏa, cầm giữ, trích chuyển tiền của khách hàng, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật hoặc được sự chấp thuận của khách hàng. Theo đó, việc xác minh điều kiện THA không có kết quả. Đề nghị hướng dẫn cụ thể?

Trả lời: Trong trường hợp này, Cơ quan THADS yêu cầu cung cấp thông tin về điều kiện THA của người phải THA theo quy định tại điểm b khoản 6 Điều 44 Luật THADS là yêu cầu của Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Luật THADS cũng có những điều luật quy định riêng về trách nhiệm của các cơ quan liên quan trong THADS, cụ thể: Điều 11 quy định trách nhiệm phối hợp của cơ quan, tổ chức, cá nhân với cơ quan THADS, CHV; Điều 163 quy định về thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính; khoản 2 Điều 165 quy định về việc xử lý vi phạm khi không thực hiện các quyết định về THA; Điều 176 quy định về trách nhiệm của Kho bạc nhà nước, ngân hàng và tổ chức tín dụng khác trong THADS; Điều 177 quy định về trách nhiệm của Bảo hiểm xã hội trong THADS; Điều 178 quy định về trách nhiệm của cơ quan đăng ký tài sản, đăng ký giao dịch bảo đảm trong THADS.

Đồng thời, Điều 49 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012 (sửa đổi, bổ sung năm 2020) quy định về thẩm quyền của Cơ quan THADS khi xử lý các hành vi không cung cấp thông tin, không giao giấy tờ liên quan đến tài sản bị xử lý để THA theo yêu cầu của người có thẩm quyền THA mà không có lý do chính đáng.

Do vậy, trong quá trình xác minh điều kiện THA, trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong THADS từ chối, trốn tránh trách nhiệm trong việc phối hợp với CHV,Cơ quan THADS, thì tuỳ từng mức độ vi phạm, CHV, cơ quan THADS căn cứ quy định tại khoản 7 Điều 20, Điều 163 Luật THADS, Điều 49 Luật Xử lý vi phạm hành chính,Điều 64 Nghị định số 82/2020/NĐ-CP ngày 15/7/2020 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bổ trợ tư pháp, hành chính tư pháp; hôn nhân gia đình; THADS; phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã(Nghị định 82/2020/NĐ-CP) để xử lý vi phạm.

Trường hợp các cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao giữ, quản lý tài sản bị kê biên, bị niêm phong hoặc vật chứng bị niêm phong, tài khoản bị phong tỏa không phối hợp với Cơ quan THADS, cất giấu tài sản, vật chứng, tài khoản..., mà có dấu hiệu tội phạm thì Cơ quan THADS,VKS phải chuyển thông tin cùng hồ sơ, tài liệu để cơ quan có thẩm quyền xem xét xử lý trách nhiệm hình sự.

Như vậy, pháp luật hiện hành đã quy định đầy đủ căn cứ để CHV, Cơ quan THADS yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin trong việc xác minh điều kiện THA và biện pháp xử lý trách nhiệm trong việc phối hợp với CHV,Cơ quan THADS.

20. Theo quy định tại Điều 81 Luật THADS thì CHV ra quyết định thu khoản tiền của người phải THA do người thứ ba đang giữ và người này có nghĩa vụ giao nộp tiền cho CHV để THA. Tuy nhiên, khi CHV ra quyết định thu khoản tiền đó để THA thì có trường hợp người thứ ba không thực hiện giao nộp tiền, nhưng pháp luật chưa có chế tài xử lý đối với họ, gây khó khăn cho việc THA. Đề nghị có hướng dẫn?

Trả lời: Pháp luật đã có quy định về chế tài xử lý đối với các hành vi không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền THA về việc thu tiền, tài sản của người phải THA đang do người thứ ba giữ, cụ thể: Tại khoản 2 Điều 165 Luật THADS quy định: “2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân không thực hiện các quyết định về THA thì tùy theo tính chất và mức độ vi phạm mà bị xử phạt vi phạm hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường; nếu là cá nhân thì còn có thể bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự”.

Trong trường hợp người thứ ba không thực hiện giao nộp tiền theo quyết định thu tiền của CHV thì CHV thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định tại khoản 7 Điều 20 Luật THADS để xử lý, cụ thể: “7. Lập biên bản về hành vi vi phạm pháp luật về THA; xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền; kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý kỷ luật, xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người vi phạm”.

Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính được quy định tại khoản 1 Điều 163 Luật THADS, bao gồm: CHV đang giải quyết việc THA; Thủ trưởng Cơ quan THADS cấp huyện, cấp tỉnh và Thủ trưởng cơ quan THA cấp quân khu.

Mức xử phạt thực hiện theo quy định tại điểm đ khoản 5 Điều 64 Nghị định 82/2020/NĐ-CP:5. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:... đ) Không chấp hành quyết định của người có thẩm quyền THA về việc thu tiền, tài sản của người phải THA đang do người thứ ba giữ”.

Trường hợp người thứ ba không thực hiện giao nộp tiền theo quyết định thu tiền của CHV mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, bị xử lý kỷ luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự (nếu là cá nhân) bởi cơ quan có thẩm quyền.

21. Tại khoản 5 Điều 115 Luật THADS quy định “CHV trích lại từ số tiền bán tài sản một khoản tiền để người phải THA thuê nhà phù hợp với giá thuê nhà trung bình tại địa phương trong thời hạn 01 năm” đối với trường hợp cưỡng chế giao nhà là nhà ở duy nhất của người phải THA. Tuy nhiên, Luật không quy định cụ thể số tiền là bao nhiêu, chỉ quy định là mức trung bình đối với giá thuê tại địa phương nên số tiền trích lại là tùy thuộc vào nhận định của từng CHV, dẫn đến sự không thống nhất và sẽ ảnh hưởng đến quyền lợi của các bên đương sự. Trong khi đó, VKS không có căn cứ để yêu cầu hay kiến nghị.

Trả lời: Theo quy định tại khoản 5 Điều 115 Luật THADS, khi trích lại khoản tiền cho người phải THA thuê nhà thì CHV phải căn cứ vào giá thuê nhà trung bình tại địa phương.

Để xác định được mức giá thuê nhà trung bình tại địa phương thì CHV phải thu thập các thông tin, tài liệu chứng minh về giá thuê nhà (các Hợp đồng thuê nhà, giá thuê nhà...) tại khu vực xung quanh, lân cận ở địa phương, không phải mức giá theo nhận định chủ quan của CHV.

Do đó, khi thực hiện kiểm sát nội dung này, KSVcần xem xét các thông tin, tài liệu do CHV đã thu thập để xác định giá thuê nhà do CHV áp dụng có phải “mức giá trung bình tại địa phương” hay không.

22. Theo quy định tại khoản 6 Điều 6 Thông tư số 216/2016/TT-BTC, thì “người được THAkhông phải chịu phí THADSkhi được nhận các khoản tiền, tài sản thuộc các bản án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử”. Quy định này được hiểu là phải có đủ cả 02 điều kiện hay là chỉ cần 01 trong 02 điều kiện (hoặc là bản án, quyết định của Tòa án“xác định không có giá ngạch” hoặc làbản án, quyết định của Tòa án “không thu án phí có giá ngạch khi xét xử” thì người được THAkhông phải chịu phí THA)?

Trả lời: Điều 6 Thông tư số 216/2016/TT-BTC quy định các trưởng hợp không phải chịu phí THADS, trong đó tại khoản 6 quy định trường hợp Bản án, quyết định của Tòa án xác định không có giá ngạch và không thu án phí có giá ngạch khi xét xử”. Như vậy, trường hợp người được THA không phải chịu phí THA thì phải đồng thời đáp ứng cả hai điều kiện nêu trên.

23. Theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Luật THADS, khi giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được THA không nhận để trừ vào số tiền được THA thì giao lại tài sản cho người phải THA quản lý, sử dụng. Vậy, sau đó hướng giải quyết vụ việc tiếp theo như thế nào? Đề nghị hướng dẫn cụ thể?

Trả lời: Theo quy định tại khoản 3 Điều 104 Luật THADS, thì sau khi giá trị tài sản đã giảm bằng hoặc thấp hơn chi phí cưỡng chế mà người được THA không nhận để trừ vào số tiền được THA thì giao lại tài sản cho người phải THA quản lý, sử dụng.

Sau khi giao lại tài sản cho người phải THA quản lý, sử dụng, CHV phải tiếp tục xác minh xem người phải THA còn tài sản nào khác không để tiếp tục tổ chức THA. Trường hợp, đương sự không còn tài sản khác, thì Cơ quan THADS áp dụng điểm a khoản 1 Điều 44a Luật THADS để ban hành Quyết định về việc chưa có điều kiện THA. Cụ thể, theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 44a Luật THADS:“a) Người phải THA không có thu nhập hoặc có thu nhập chỉ bảo đảm cuộc sống tối thiểu cho người phải THA, người mà họ có trách nhiệm nuôi dưỡng và không có tài sản để THA hoặc có tài sản nhưng giá trị tài sản chỉ đủ để thanh toán chi phí cưỡng chế THA hoặc tài sản theo quy định của pháp luật không được kê biên, xử lý để THA”.

Sau khi ra Quyết định về việc chưa có điều kiện THA, CHV tiếp tục thực hiện việc xác minh về điều kiện THA theo khoản 2 Điều 44 Luật THADS và khoản 5 Điều 9 Nghị định số 62/2015/NĐ-CP. Trường hợpcó thông tin mới về điều kiện THA của người phải THA” thì “CHV tiến hành xác minh và tổ chức THA” theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Nghị này.

24. Việc trả lại tiền, tài sản tạm giữ cho đương sự được thực hiện theo quy định tại Điều 126 Luật THADS. Trường hợp, CHV đã thực hiện thông báo hợp lệ nhưng đương sự không đến nhận tài sản mà không có lý do chính đáng thì gửi số tiền thu được theo hình thức tiết kiệm không kỳ hạn và thông báo cho đương sự. Như vậy, sau khi làm thủ tục gửi tiết kiệm số tiền thu được là có thể kết thúc hồ sơ THA hay phải chờ “hết thời hạn 05 năm” sau khi đương sự không đến nhận và Cơ quan THADS làm thủ tục sung vào ngân sách Nhà nước thì hồ sơ THA mới được xem là kết thúc? Việc kiểm sát xử lý đối với khoản tiền gửi tiết kiệm này của Cơ quan THADS sẽ được thực hiện như thế nào?

Trả lời: Điều 52 Luật THADS đã quy định rõ về việc kết thúc THA: “Việc THA đương nhiên kết thúc trong trường hợp sau đây:(1). Có xác nhận của Cơ quan THADS về việc đương sự đã thực hiện xong quyền, nghĩa vụ của mình. (2). Có quyết định đình chỉ THA”.

Do đó, sau khi gửi tiết kiệm chưa thể kết thúc hồ sơ THA mà phải chờ sau 05 năm khi đương sự không đến nhận và Cơ quan THADS làm thủ tục sung ngân sách Nhà nước thì hồ sơ THA mới kết thúc.

KSV căn cứ vào thời điểm “bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật” và các quy định tại Điều 126 Luật THADS, điểm a khoản 5 Điều 49 Nghị định 62/2015/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung tại điểm b khoản 13 Điều 1 Nghị định 33/2020/NĐ-CP) để kiểm sát việc xử lý khoản tiền gửi tiết kiệm nêu trên của Cơ quan THADS.

25. Điểm đ khoản 2 Điều 31 Luật THADS quy định: “2. Đơn yêu cầu phải có nội dung:… đ) Thông tin về tài sản hoặc điều kiện THA của người phải THA…”.Quy định này mang tính hình thức, không phù hợp với thực tế và gây khó khăn, trở ngại trong hoạt động THADS vì người có đơn yêu cầu THA bắt buộc phải có thông tin về tài sản hoặc điều kiện THA của người phải THA. Nhưng việc họ xác định người phải THA có tài sản để THA hay không rất khó khăn; họ không thể tự xác minh điều kiện THA của người phải THA mà thường yêu cầu CHV xác minh điều kiện THA của người phải THA hoặc nếu có xác minh điều kiện THA của người phải THA thì kết quả xác minh đó chưa đảm bảo tính chính xác, khách quan. Đề nghị hướng dẫn cụ thể?

Trả lời: Điểm đ khoản 2 Điều 31 Luật THADS quy định: “2. Đơn yêu cầu phải có nội dung: … đ) Thông tin về tài sản hoặc điều kiện THA của người phải THA, nếu có”.

Theo quy định trên thì người có đơn yêu cầu THA không bắt buộc phải cung cấpthông tin về tài sản hoặc điều kiện THA của người phải THA. Đây không phải là quy định mang tính hình thức, khó thực hiện trên thực tế. Trường hợp người được THA nếu cóthông tin về tài sản hoặc điều kiện THA của người phải THA thì cung cấp cho Cơ quan THADS. Quy định này nhằm tạo điều kiện cho CHV có thêm thông tin để tiến hành xác minh điều kiện THA của người phải THA và kịp thời tổ chức THA. (Hết).

Hải Dương

CÁC TIN KHÁC

Tin mới nhất

Thứ 2, 23/12/2024:

07h30:

- Chào cờ và nghe các câu chuyện về tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh.

08h00:

- Họp giao ban Lãnh đạo Viện.

14h00:

- Họp Ủy ban kiểm sát thông qua dự thảo Kế hoạch công tác trọng tâm năm 2025 (tại phòng họp, thành phần: Lãnh đạo Viện, Trưởng phòng; Phó Chánh thanh tra, Phó Trưởng phòng 1, 7 phụ trách).

 

Thứ 3, 24/12/2024: 

08h00:

- Hội nghị trực tuyến giao ban công tác Kiểm sát cuối năm 2024 (tại hội trường, thành phần: Lãnh đạo Viện, Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Chuyên viên).

14h00:

- Đ/c Thanh - PVT nghe Phòng 1 báo cáo án.

- Đ/c Liên - PVT nghe Phòng 9 báo cáo án.

16h00:

- Đ/c Viện trưởng và Trưởng phòng 15 làm việc với Thường trực Thành ủy Tuy Hòa.

 

Thứ 4, 25/12/2024: 

08h00:

- Đ/c Viện trưởng họp chuyên đề HĐND tỉnh khóa VIII.

- Đ/c Thanh - PVT nghe Phòng 1 báo cáo án.

- Đ/c Liên - PVT nghe Phòng 9 báo cáo án.

- Đ/c Thảo - PVT nghe Phòng 7 báo cáo án.

14h00:

- Hội nghị toàn thể công chức, người lao động góp ý dự thảo Quy chế về tiền thưởng (tại hội trường).

- Đ/c Thanh - PVT dự Hội nghị tổng kết công tác Tuyên giáo năm 2024 tại UBND TP Tuy Hòa.

 

Thứ 5, 26/12/2024:  

08h00:

- Đ/c Thanh - PVT nghe Phòng 1 báo cáo án.

- Đ/c Liên - PVT nghe Phòng 9 báo cáo án.

15h00:

- Tổng vệ sinh cơ quan (từ 15h00 dọn trong phòng làm việc, hành lang; từ 16h00 tập trung dọn phòng đọc báo, khuôn viên cơ quan).

 

Thứ 6, 27/12/2024:

08h00:

- Đ/c Thanh - PVT nghe Phòng 1 báo cáo án.

- Đ/c Liên - PVT nghe Phòng 9 báo cáo án.

- Đ/c Thảo - PVT nghe Phòng 8 báo cáo công tác.

 

Thứ 7, 28/12/2024:

Phân công trực cơ quan

 

Chủ nhật, 29/12/2024:

Phân công trực cơ quan