Theo Quy định về quy trình, kỹ năng kiểm sát bản án, quyết định giải quyết vụ án dân sự của Tòa án (ban hành kèm theo Quyết định số 399/QĐ-VKSTC ngày 06/9/2019 của Viện trưởng VKSND tối cao), khi kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự (gồm quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự và quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự) trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, công chức khác của VKSND các cấp (sau đây gọi chung là công chức) thực hiện theo quy trình, kỹ năng quy định tại Điều 4 và Điều 5 Quy định này và lưu ý kiểm sát các nội dung cụ thể sau đây:
1. Kiểm sát thời hạn gửi quyết định: Theo khoản 1 Điều 212 BLTTDS, quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự phải được gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định. Vì vậy, công chức căn cứ ngày ban hành, ngày gửi theo dấu bưu điện trên bì thư và ngày Viện kiểm sát nhận được quyết định để xác định Tòa án có vi phạm về thời hạn gửi quyết định không.
2. Kiểm sát hình thức quyết định: Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được lập theo Mẫu số 38 Nghị quyết số 01/2017; Quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự được lập theo Mẫu số 40 Nghị quyết số 01/2017.
3. Kiểm sát thời hạn ban hành quyết định: Quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự phải được ban hành trong thời hạn chuẩn bị xét xử theo quy định tại khoản 3 Điều 203 BLTTDS. Trường hợp các đương sự thỏa thuận được với nhau trước khi có quyết định đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm thì hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành mà không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó thì Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự.
Trường hợp hết thời hạn 07 ngày, kể từ ngày lập biên bản hòa giải thành, không có đương sự nào thay đổi ý kiến về sự thỏa thuận đó nhưng Thẩm phán không ban hành ngay quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự vào ngày tiếp theo sau khi hết thời hạn 07 ngày thì được coi là vi phạm thời hạn ra quyết định, công chức báo cáo Lãnh đạo Viện kiểm sát cấp mình để ban hành kiến nghị.
4. Kiểm sát thẩm quyền ra quyết định: Thẩm phán chủ trì phiên hòa giải hoặc một Thẩm phán được Chánh án Tòa án phân công có thẩm quyền ra quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự theo khoản 1 Điều 212 BLTTDS.
5. Kiểm sát nội dung quyết định:
a) Kiểm sát căn cứ pháp lý phần xét thấy và phần quyết định trong quyết định công nhận sự thỏa thuận của Tòa án có phù hợp với các quy định của pháp luật, đảm bảo đúng quy định của nguyên tắc quyền quyết định và tự định đoạt của các đương sự.
b) Nội dung thoả thuận của đương sự phải thực sự tự nguyện, đúng quy định của pháp luật và không vi phạm điều cấm của pháp luật, không trái đạo đức xã hội, không ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người thứ ba và của Nhà nước.
Khi có căn cứ cho rằng thỏa thuận của các đương sự đạt được do bị nhầm lẫn, lừa dối, đe dọa, cưỡng ép; thỏa thuận vi phạm điều cấm của pháp luật, trái đạo đức xã hội hoặc việc ra quyết định vi phạm nghiêm trọng quy định về thời hạn, trình tự, thủ tục tại Điều 212 BLTTDS thì công chức báo cáo Viện trưởng Viện kiểm sát cấp mình ban hành văn bản thông báo Viện kiểm sát cấp cao có thẩm quyền theo lãnh thổ để xem xét kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm.
c) Sự thỏa thuận của các đương sự về nghĩa vụ chịu án phí theo quy định tại khoản 7 và khoản 8 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016.
6. Trường hợp có đương sự vắng mặt mà các đương sự có mặt tại phiên hòa giải thỏa thuận được với nhau về việc giải quyết vụ án thì thỏa thuận đó chỉ có giá trị đối với những người có mặt và được Thẩm phán ra quyết định công nhận sự thỏa thuận nếu không ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt; trường hợp thỏa thuận ảnh hưởng đến quyền, nghĩa vụ của đương sự vắng mặt thì thỏa thuận này chỉ có giá trị và được Thẩm phán ra quyết định công nhận nếu được đương sự vắng mặt tại phiên hòa giải đồng ý bằng văn bản.
7. Khi kiểm sát quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự, công chức phải xem xét, đối chiếu với Biên bản hòa giải thành do Tòa án lập và các đương sự tham gia xác nhận (nếu có). Đối với quyết định công nhận thuận tình ly hôn và sự thỏa thuận của các đương sự thì căn cứ vào Biên bản ghi nhận sự tự nguyện ly hôn và hòa giải thành do Tòa án lập được các đương sự tham gia xác nhận theo quy định tại Điều 55 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 để kiểm sát tính hợp pháp và có căn cứ của quyết định.
GIANG HÀ