Ngày 26/9/2019, Viện trưởng VKSND tối cao đã ký Quyết định số 435/QĐ-VKSTC ban hành Quy chế “Công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản”.
Theo đó, Quy chế này gồm có 04 chương, 46 điều; có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Quy chế “Công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản” xác định rõ công tác kiểm sát việc tuân theo pháp luật trong quá trình giải quyết phá sản (sau đây gọi chung là công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản) là một lĩnh vực công tác thực hiện chức năng kiểm sát hoạt động tư pháp của Viện kiểm sát nhân dân nhằm bảo đảm việc giải quyết vụ việc phá sản của Tòa án kịp thời, đúng pháp luật.
Đối tượng của công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản là việc tuân theo pháp luật của người tiến hành thủ tục phá sản (trừ Viện trưởng Viện kiểm sát và Kiểm sát viên), người tham gia thủ tục phá sản trong quá trình Tòa án giải quyết vụ việc phá sản theo quy định của pháp luật.
Công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản bắt đầu từ khi Viện kiểm sát nhận được quyết định trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến khi có quyết định có hiệu lực pháp luật giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị về việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản (nếu có) hoặc từ khi nhận được thông báo thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đến khi có quyết định giải quyết phá sản của Tòa án có hiệu lực pháp luật mà không có kiến nghị, kháng nghị, đề nghị xem xét lại theo quy định của Luật Phá sản.
Khi kiểm sát việc giải quyết phá sản, Viện kiểm sát nhân dân có các nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
1. Kiểm sát việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
2. Kiểm sát việc giải quyết đề nghị xem xét lại, kiến nghị việc trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
3. Kiểm sát việc thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản;
4. Kiểm sát việc xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ;
5. Kiểm sát việc mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
6. Kiểm sát việc giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản;
7. Kiểm sát việc áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời;
8. Kiểm sát Nghị quyết Hội nghị chủ nợ;
9. Kiểm sát việc giải quyết đề nghị, kiến nghị xem xét lại Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ;
10. Kiểm sát việc đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản;
11. Kiểm sát việc công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ thông qua phương án phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã;
12. Kiểm sát việc đình chỉ thủ tục phục hồi hoạt động kinh doanh;
13. Kiểm sát việc xử lý tranh chấp tài sản trước khi có quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
14. Kiểm sát việc tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
15. Kiểm sát việc giải quyết đơn đề nghị, kháng nghị đối với quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản;
16. Kiểm sát một số quyết định khác của Tòa án trong quá trình giải quyết phá sản;
17. Nghiên cứu hồ sơ vụ việc;
18. Thực hiện các quyền yêu cầu, kiến nghị, kháng nghị theo quy định của Luật Phá sản;
19. Tham gia phiên họp giải quyết đề nghị xem xét lại, kháng nghị quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản và quyết định tuyên bố doanh nghiệp, hợp tác xã phá sản; kiểm sát việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán hoặc Tổ thẩm phán, Thư ký phiên họp và người đề nghị, người có liên quan tham gia phiên họp; phát biểu ý kiến của Viện kiểm sát tại phiên họp;
20. Kiến nghị Chánh án Tòa án nhân dân tối cao theo thủ tục đặc biệt;
21. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác trong công tác kiểm sát việc giải quyết phá sản theo quy định của pháp luật.
Khi kiểm sát việc giải quyết phá sản, nếu phát hiện sai sót, vi phạm của Tòa án và cơ quan, tổ chức hữu quan khác thì Viện kiểm sát thực hiện quyền kiến nghị khắc phục vi phạm và phòng ngừa vi phạm theo quy định tại Điều 5 Luật Tổ chức Viện kiểm sát nhân dân và Điều 21 Luật Phá sản.
Viện kiểm sát đã kiến nghị phải theo dõi việc trả lời kiến nghị. Trường hợp cơ quan, tổ chức bị kiến nghị không trả lời kiến nghị thì Viện kiểm sát báo cáo Viện kiểm sát cấp trên để xem xét, chỉ đạo việc kiến nghị…
GIANG HÀ